Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy được quy định trong Thông tư 31/2019/TT-BGTVT là 50 – 60km/h đối với khu vực đông dân, 60 – 70 km/h đối với ngoài khu vực đông dân. Mức phạt khi người điều khiển vượt tốc độ tối đa là từ 200.000 – 5.000.000 VNĐ.
1. Quy định tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy, xe gắn máy
Theo quy định, tại Điều 6 của Thông tư 31/2019/TT-BGTVT đối với việc tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy, xe gắn máy, người điều khiển phải chấp hành tuân thủ:
- Tốc độ tối đa của xe máy được phép trong khu vực đông dân cư:
- Vận tốc tối đa của xe máy trên đường đôi, đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 60km/h.
- Vận tốc tối đa của xe máy trên đường hai chiều, đường một chiều có một làn xe cơ giới: 50km/h.
- Căn cứ theo Điều 7 của Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định cụ thể về tốc độ tối đa của xe cơ giới. Giới hạn tốc độ xe máy ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) là:
- Vận tốc tối đa của xe máy trên đường đôi, đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 70km/h.
- Vận tốc tối đa của xe máy trên đường hai chiều, đường một chiều có một làn xe cơ giới: 60km/h.
- Tốc độ tối đa của xe gắn máy được quy định, khi tham gia giao thông là không quá 40km/h.

Tốc độ tối đa cho phép với xe máy không vượt quá 60 km/h trong khu vực đông dân cư (Nguồn: xedienxanh.net)
Xem thêm:
- Điều khiển xe máy điện có cần bằng lái không & mức phạt vi phạm
- Định vị xe máy bằng điện thoại: Cách cài đặt & sử dụng chi tiết
- Ford Kuga Hybrid: Giá bán, hình ảnh, thông số, review chi tiết
2. Quy định vận tốc tối đa của xe máy điện
Bên cạnh việc quy định tốc độ tối đa cho phép với xe máy, Thông tư 31/2019/TT-BGTVT cũng quy định về vận tốc tối đa của xe máy điện. Trong đó, cụ thể tại Điều 8 quy định vận tốc di chuyển tối đa cho xe máy điện khi tham gia giao thông đường bộ không vượt quá 40 km/h.

Tốc độ quy định xe máy điện không quá 40km/h (Nguồn: xedienxanh.net)
3. Mức xử phạt lỗi vượt quá tốc độ cho phép đối với xe máy, xe gắn máy, xe máy điện
Theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định sửa đổi 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển phương tiện xe máy, xe gắn máy, xe máy điện khi vượt quá tốc độ cho phép sẽ bị xử phạt với mức phạt từ 200.000 – 5.000.000 VNĐ tùy thuộc vào cấp độ vi phạm tốc độ.
Mức xử phạt lỗi chạy quá tốc độ cụ thể đối với xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện như sau:
Lỗi vi phạm tốc độ | Mức xử phạt |
Vượt 05 km/h đến dưới 10 km/h | 200.000 – 300.000 VNĐ |
Vượt 10 km/h đến 20 km/h | 600.000 -1.000.000 VNĐ |
Vượt trên 20km/h | 4.000.000 – 5.000.000 VNĐ |

Vượt quá tốc độ cho phép đối với xe máy sẽ bị xử phạt từ 200.000 – 5.000.000 VNĐ (Nguồn: xedienxanh.net)
Tốc độ tối đa cho phép đối với xe máy, xe gắn máy, mô tô, xe máy điện đã được quy định trong Thông tư 31. Tùy vào mức độ vượt quá tốc độ, mức xử phát là từ 200.000 – 5.000.00 VNĐ. Để không phải chịu phạt và hơn hết là đảm bảo an toàn cho bản thân, người lái xe cần nghiêm chỉnh chấp hành luật giao thông, điều khiển phương tiện với tốc độ cho phép.