luật giao thông đường bộ 2020 thumbnail

Luật giao thông đường bộ 2020: Những điều cần biết

Luật giao thông đường bộ 2020 đã có thay đổi và có tác động tích cực đến tình hình giao thông tại Việt Nam. Dưới đây sẽ là những quy định mới nhất dành cho người đi bộ khi tham gia giao thông.

 1. Quy định luật giao thông đường bộ 

Ngày 30/12/2019, Chính phủ đã chính thức ban hành Nghị định số 100/2019/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt tại Việt Nam. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1/1/2020 và thay thế cho Nghị định số 46/2016/NĐ-CP đã được ban hành vào ngày 26/5/2016. 

Một trong những quy định nổi bật nhất của Luật giao thông đường bộ 2020 tại Nghị định số 100/2019 (NĐ-CP) là người điều khiển phương tiện giao thông vi phạm nồng độ cồn. Quy định mới này được bổ sung nhằm phù hợp với Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia được ban hành năm 2019 trước đó.

Xem thêm: Luật giao thông đường bộ 2024 – Cập nhật thông tin mới nhất

2. Quy định cơ bản cần nắm rõ trong bộ luật giao thông đường bộ

2.1. Luật giao thông đường bộ về uống rượu bia 

Từ ngày 1/1/2020, theo quy định tại Luật giao thông đường bộ 2020 uống rượu bia khi lái xe là hành vi vi phạm hành chính. Chi tiết tại Khoản 8 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 được sửa đổi tại Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia số 44/2019/QH14, hiệu lực áp dụng từ ngày 1/1/2020 quy định: Cấm người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

Theo quy định trước đó, người điều khiển phương tiện được phép lái xe khi có nồng độ cồn trong người, miễn là dưới mức 50 mg/100 ml máu, hoặc 0,25 mg/lit khí thở. Tuy nhiên, theo Luật giao thông đường bộ 2020 xe máy và ô tô từ ngày 1/1/2020, cấm hoàn toàn người điều khiển phương tiện lái xe khi có nồng độ cồn trong máu. 

Xem thêm: Thông tin mới nhất về tiến độ dự án tuyến đường cao tốc Bắc Nam

Kiểm tra nồng độ cồn với người điều khiển phương tiện

Cấm người điều khiển phương tiện tham gia giao thông mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn (Nguồn: xedienxanh.net)

Nếu vi phạm, lái xe có thể bị phạt lên tới 30 – 40 triệu đồng, đồng thời bị tước Giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng đối với người điều khiển ô tô. Với người điều khiển xe mô tô, mức xử phạt áp dụng từ 6 – 8 triệu đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng. Với người điều khiển xe thô sơ, xe đạp sẽ có mức phạt từ 400.000 – 600.000 VNĐ. 

2.2. Luật giao thông đường bộ tốc độ tối đa 

Theo Khoản 1 Điều 12 Luật Giao thông đường bộ 2020, người điều khiển phương tiện phải tuân thủ quy định về tốc độ lái xe chạy trên đường. Quy định tốc độ tối đa tại Điều 6 và Điều 7 của Thông tư 31/2019/TT-BGTVT cụ thể với ô tô và xe máy như sau:

Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới khi tham gia giao thông tại khu vực đông dân cư:

– Tối đa 60km/h tại đường đôi; đường 1 chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên.

– Tối đa 50km/h tại đường 2 chiều; đường 1 chiều có 1 làn xe cơ giới.

Ngoài khu vực đông dân cư, xe ô tô con, ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt) và ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn được phép chạy:

+ Tối đa 90 km/h tại đường đôi; đường 1 chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên.

+ Tối đa 80km/h tại đường 2 chiều; đường 1 chiều có 1 làn xe cơ giới.

Với xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt) hoặc ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc) được pháp chạy:

+ Tối đa 80 km/h tại đường đôi; đường 1 chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên;

+ Tối đa 70km/h tại đường 2 chiều; đường 1 chiều có 1 làn xe cơ giới.

Xem thêm: Điểm mặt các hãng xe ô tô tại Việt Nam được ưa chuộng nhất 2024

Quy định tốc độ trên đường cao tốc

Luật giao thông đường bộ quy định về tốc độ lái xe tối đa trên từng đoạn đường (Nguồn: xedienxanh.net)

Khi lái xe vi phạm chạy quá tốc độ quy định sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

  • Đối với xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện):

– Phạt tiền từ 200.000 – 300.000 VNĐ khi chạy xe quá tốc độ cho phép từ 5 km/h đến dưới 10 km/h;

– Phạt tiền từ 600.000 – 1.000.000 VNĐ khi chạy xe chạy quá tốc độ cho phép từ 10 km/h đến 20 km/h;

– Phạt tiền từ 4.000.000 – 5.000.000 VNĐ khi chạy xe quá tốc độ cho phép trên 20 km/h. Đồng thời, người điều khiển phương tiện vi phạm cũng bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ  2 – 4 tháng;

  • Đối với ô tô:

– Phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 VNĐ khi chạy xe quá tốc độ cho phép từ 5km/h đến dưới 10 km/h;

– Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng khi chạy xe quá tốc độ cho phép từ 10 km/h đến 20 km/h. Đồng thời, người điều khiển phương tiện vi phạm cũng bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 1 – 3 tháng;

– Phạt tiền từ 6 – 8 triệu đồng khi chạy xe quá tốc độ cho phép từ trên 20 km/h đến 35 km/h. Đồng thời người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 – 4 tháng;

– Phạt tiền từ 10 – 12 triệu đồng khi chạy xe quá tốc độ cho phép trên 35 km/h. Ngoài ra, người lái xe vi phạm cũng bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 2 – 4 tháng;

Nguồn tham khảo: https://giaothonghanoi.kinhtedothi.vn/huong-dan/toc-do-cho-phep-khi-tham-gia-giao-thong-cua-tung-loai-xe-48450.html 

2.3. Quy định về đèn giao thông

Theo Điều 10, khoản 3 của Luật giao thông đường bộ 2020 đã bổ sung điều luật về đèn vàng. Chi tiết đèn tín hiệu giao thông được định nghĩa gồm: Đèn xanh, đèn đỏ và đèn vàng. Trong đó, đèn đỏ phát tín hiệu dừng xe và đèn xanh là xe được phép di chuyển.

Với đèn vàng sẽ được sử dụng lại trước khi xe dừng vạch. Nếu xe đã vượt qua vạch dừng khi đèn vàng hoặc quá gần vạch dừng, nếu thấy vạch dừng quá nguy hiểm thì xe có thể tiếp tục di chuyển.

Lái xe hãy nhường đường cho người đi bộ ở nơi chỉ có cột tín hiệu đèn vàng để thông báo cho những người điều khiển phương tiện đi chậm chú ý.

Xem thêm: Vietmap là gì? Những sản phẩm của Vietmap hiện nay

2.4. Quy định luật giao thông đường bộ về bằng lái xe

Theo Điều 59, Chương 5 Luật giao thông đường bộ bằng lái (giấy phép lái xe) quy định như sau: 

Giấy phép lái xe máy bao gồm: 

  • Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô 2 bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;
  • Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô 2 bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;

Giấy phép lái xe ô tô bao gồm: 

  • Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
  • Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;
  • Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2;
  • Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C;
  • Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D;

2.5. Quy định về xe không chính chủ

Theo Thông tư 58 quy định, trong trường hợp xe mượn, lực lượng chức năng sẽ không được dừng phương tiện đang di chuyển trên đường để xử phạt lỗi “không chính chủ”. Kể cả khi người tham gia giao thông được cảnh sát giao thông yêu cầu kiểm tra hành chính mà giấy đăng ký xe không phải là người điều khiển phương tiện, cảnh sát giao thông cũng không xử phạt vi phạm lỗi không sang tên đổi chủ. 

Cảnh sát giao thông kiểm tra giấy tờ chủ xe

Người lái xe cần xuất trình đầy đủ giấy tờ khi lưu thông trên đường (Nguồn: xedienxanh.net)

Người lái xe chỉ cần xuất trình đầy đủ giấy tờ bao gồm: Giấy đăng ký xe, bằng lái, bảo hiểm xe máy hoặc xe ô tô bắt buộc, giấy đăng kiểm xe (với ô tô) là được phép lưu thông bình thường. 

Về quy định luật giao thông đường bộ xe không chính chủ, theo Nghị định 100/NĐ-CP, với lỗi xe máy không sang tên đổi có thể bị phạt tiền từ 400.000 – 600.000 VNĐ với xe cá nhân và từ 800. 000 – 1.200.000 VNĐ với tổ chức. Với lỗi ô tô, mức phạt từ 2 – 4 triệu đồng với cá nhân và 4 – 8 triệu đồng với tổ chức.  Trên đây là tổng hợp những điều cần biết về Luật giao thông đường bộ 2020 dành cho người điều khiển tham gia giao thông bằng bất cứ phương tiện nào. Với người điều khiển các phương tiện xe máy và ô tô điện, để đảm bảo an toàn khi lái xe và vận hành hiệu quả, khách hàng có thể đăng ký tham gia lái thử xe điện VinFast để được nhân viên hướng dẫn và hỗ trợ đầy đủ.

Scroll to Top