Lái xe ô tô điện cần bằng gì theo quy định Luật Giao thông?

Lái xe ô tô điện cần bằng gì? Mức phạt khi lái xe điện không có bằng lái

Lái xe ô tô điện cần bằng gì? Căn cứ quy định tại Luật Giao thông đường bộ 2008, Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT và Công văn 5517/VPCP-KTN, người lái ô tô điện cần có bằng B1 trở lên.

1. Lái xe ô tô điện cần bằng gì? 

Người điều khiển các phương tiện như xe máy từ 50cc trở lên, xe ô tô, xe tải… bắt buộc phải có bằng lái xe hay còn gọi giấy phép lái xe theo quy định. Để có bằng lái xe, người điều khiển phương tiện phải có hồ sơ xin cấp bằng lái xe với đầy đủ các giấy tờ theo quy định của pháp luật và vượt qua kì thi sát hạch về khả năng lái xe.

Dựa trên Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, tại Việt Nam hiện nay có 6 loại bằng lái xe ô tô, bao gồm:

– Bằng lái xe ô tô hạng B1: Là loại bằng lái được cấp cho người đủ 18 tuổi, đảm bảo sức khỏe và năng lực hành vi dân sự. Thời gian sử dụng bằng lái xe B1 với nữ là 55 tuổi, nam là 60 tuổi. Bằng B1 được sử dụng cho các xe dưới 9 chỗ ngồi và xe chuyên dụng trọng tải dưới 3500kg.

– Bằng lái xe ô tô hạng B2: Bằng B2 có thời hạn sử dụng là 10 năm kể từ ngày cấp và cấp cho người điều khiển xe ô tô có trọng tải dưới 3500kg. Một người có bằng B2 thì họ được điều khiển phương tiện được quy định ở giấy phép hạng B1. Người nhận bằng B2 cần đủ 18 tuổi, đảm bảo sức khỏe tâm thần và thể chất.

– Bằng lái xe ô tô hạng C: Điều kiện để một người nhận bằng lái xe hạng C là đủ 21 tuổi. Thời hạn dùng bằng hạng C là 5 năm kể từ ngày cấp. Bằng lái xe hạng C được cấp cho người điều khiển xe ô tô, đầu kéo rơ moóc trọng tải từ 3500kg. Người có bằng hạng C được điều khiển các phương tiện được quy định với bằng B1 và B2.

– Bằng lái xe ô tô hạng D: Bằng lái xe hạng D chỉ cấp cho người từ 24 tuổi trở lên và có ít nhất 5 năm hành nghề lái xe và ít nhất 100.000km lái xe an toàn. Người nhận bằng D phải tốt nghiệp trung học cơ sở trên và đã có bằng lái hạng B2 hoặc hạng C. Thời hạn sử dụng của bằng lái xe hạng D là 5 năm kể từ ngày cấp. Người có bằng hạng D được phép điều khiển các loại xe quy định với hạng B1, B2, C và các xe vận chuyển người từ 10-30 chỗ ngồi.

– Bằng lái xe ô tô hạng E: Bằng E cấp cho lái xe đủ 24 tuổi trở lên, tốt nghiệp trung học cơ sở và có kinh nghiệm lái xe tối thiểu 5 năm. Thời hạn bằng lái xe ô tô hạng E là 5 năm kể từ ngày cấp. Các loại xe được sử dụng với bằng E gồm các loại xe quy định với bằng lái hạng B1, B2, C, D và xe vận chuyển từ 30 chỗ ngồi.

– Bằng lái xe hạng F: Điều kiện để thi bằng hạng F là đủ 27 tuổi trở lên, có ít nhất 5 năm hành nghề lái xe với tối thiểu 100.000 km lái xe an toàn. Để nhận bằng lái hạng F, người lái xe phải có bằng lái xe hạng B2, C, D hoặc E. Thời hạn sử dụng bằng hạng F là 5 năm. Bằng lái xe ô tô hạng F còn được chia thành các hạng: FB2, FC, FD và FE.

Như vậy “lái xe ô tô điện cần bằng gì?” Theo nội dung quy định về các loại bằng lái xe ô tô hiện hành ở Việt Nam hiện nay, người điều khiển ô tô điện không cần phải có bằng lái xe điện riêng biệt, mà chỉ cần thi sát hạch lấy bằng lái xe hạng B1 trở lên.

>> Xem thêm:

Lái xe ô tô điện cần bằng B1 trở lên
Lái xe ô tô điện cần bằng gì? Người lái cần ít nhất bằng B1 (Nguồn: XedienXANH.net)

2. Mức phạt khi đi ô tô điện không có giấy phép lái xe

Khi đã trả lời được câu hỏi lái xe ô tô điện cần bằng gì, người điều khiển xe cần theo dõi quy định của cơ quan có thẩm quyền về các mức phạt trong trường hợp không có giấy phép lái xe. Cụ thể: 

 – Theo khoản 11 điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP; người điều khiển ô tô nói chung và ô tô điện nói riêng không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy phép lái xe bị tẩy xóa sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 – 12.000.000 VNĐ.

– Cũng theo nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển ô tô không mang theo giấy phép lái xe sẽ bị phạt từ 200.000 -400.000 VNĐ.

– Căn cứ khoản 2 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, người điều khiển xe ô tô không có giấy phép lái xe còn bị tạm giữ phương tiện trong 07 ngày.

>> Xem thêm:

Lái xe ô tô điện không có bằng lái bị phạt lên đến 12 triệu đồng.
Lái xe ô tô điện không có bằng lái bị phạt lên đến 12.000.000 VNĐ (Nguồn: XedienXANH.net)

3. Quy định mới nhất về xe ô tô điện và mức xử phạt năm 2022

Có 5 quy định mới nhất về xe điện và mức xử phạt năm 2022 mà người điều khiển xe ô tô điện cần lưu ý, bao gồm cả lưu ý cho câu hỏi lái xe ô tô điện cần bằng gì.

(1) Quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

* Quy định: Theo Khoản 17 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, xe ô tô nói chung và ô tô điện nói riêng phải đảm bảo các điều kiện:

– Có hệ thống hãm, hệ thống chuyển hướng có hiệu lực.

– Vô lăng nằm bên trái của xe, không có trường hợp ngoại lệ.

– Có đủ hệ thống đèn gồm: đèn chiếu sáng gần và xa; đèn soi biển số; đèn báo hãm; đèn tín hiệu.

– Bánh lốp đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà sản xuất.

– Có đủ gương chiếu hậu và các trang, thiết bị bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển.

– Có kính chắn gió và kính cửa phải được làm từ vật liệu an toàn.

– Còi có âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật.

– Có bộ phận giảm thanh, giảm khói cùng các trang, thiết bị giúp giảm khí thải, giảm tiếng ồn theo quy định.

– Xe có kết cấu đảm bảo đủ độ bền và vận hành ổn định.

* Mức xử phạt: Nếu xe điện không đảm bảo các điều kiện kể trên sẽ không đủ điều kiện đăng kiểm. Trường hợp chủ xe điều khiển phương tiện hết hạn đăng kiểm có thể bị phạt hành chính đến 8 triệu đồng. Nếu phương tiện gây tai nạn gây ra hậu quả nghiêm trọng có thể bị khởi tố hình sự.

(2) Quy định về đăng kiểm ô tô điện

* Quy định: Thủ tục đăng kiểm nhằm xác nhận xe đủ điều kiện an toàn trước khi tham gia giao thông. Vì vậy, ô tô điện nếu muốn lưu hành cần được đăng ký, đăng kiểm đầy đủ các thủ tục liên quan.

– Cũng như ô tô xăng, ô tô điện cần thực hiện đăng kiểm với chu kỳ:

+ Chu kỳ đăng kiểm lần đầu có thời hạn 30 tháng

+ Chu kỳ lần đăng kiểm thứ hai rút ngắn là 18 tháng

+ Từ năm thứ 7 kể từ ngày sản xuất, chu kỳ đăng kiểm là 12 tháng

+ Từ năm thứ 12, chu kỳ đăng kiểm là 6 tháng.

– Quy trình đăng kiểm cho xe ô tô điện bao gồm:

+ Nộp hồ sơ bao gồm: giấy tờ đăng ký xe hoặc giấy hẹn cấp giấy đăng ký, bản sao phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.

+ Khám xe với 5 công đoạn: Kiểm tra nhận dạng tổng quát; kiểm tra phần trên của phương tiện; kiểm tra hiệu quả phanh và trượt ngang; kiểm tra môi trường; kiểm tra phần dưới của phương tiện.

+ Đóng phí bảo trì đường bộ đối với xe ô tô điện chở người dưới 10 chỗ:

       – 1 tháng: 130.000 VNĐ

       – 3 tháng: 390.000 VNĐ

       – 6 tháng: 780.000 VNĐ

       – 12 tháng: 1.560.000 VNĐ

          – 18 tháng: 2.280.000 VNĐ

       – 24 tháng: 3.000.000 VNĐ

– 30 tháng: 3.660.000 VNĐ

+ Dán tem đăng kiểm: tem màu xanh dành cho xe không kinh doanh vận tải; tem màu vàng cam dành cho xe kinh doanh vận tải.

* Mức phạt năm 2022: Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, trường hợp xe điện chưa được đăng kiểm hoặc quá hạn đăng kiểm mà vẫn lưu hành sẽ bị phạt hành chính từ 3.000.000 VNĐ hoặc tạm giữ phương tiện trong 07 ngày trước khi ra quy định xử phạt.

Ô tô điện cần được đăng ký, đăng kiểm đầy đủ.
Ô tô điện nếu muốn lưu hành cần được đăng ký, đăng kiểm đầy đủ các thủ tục liên quan. (Nguồn: XedienXANH.net)

(3) Biển số ô tô điện phải do cơ quan có thẩm quyền cấp

* Quy định: Để tham gia giao thông, ô tô điện cần phải đăng ký và được cơ quan nhà nước cấp biển số. Nếu không có biển số, xe không được phép lưu thông, chỉ trừ trường hợp xe tô tô được cấp đăng ký tạm thời. Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời có thời hạn tối đa 30 ngày và bị giới hạn tuyến đường, phạm vi hoạt động.

* Mức phạt: Theo quy định, nếu điều khiển ô tô điện không gắn biển số, người lái xe bị phạt 2.000.000 – 3.000.000 VNĐ, tước giấy phép lái xe từ 1 – 3 tháng.

Nếu ô tô gắn biển số không đúng với giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp, người điều khiển phải nộp phạt từ 4.000.000 – 6.000.000 VNĐ và tịch thu biển số không đúng quy định, tước giấy phép lái xe từ 1 – 3 tháng.

(4) Quy định về bằng lái ô tô điện – Lái xe ô tô tô điện cần bằng gì?

* Quy định:

·       So với các loại ô tô khác, ô tô điện chỉ khác biệt ở năng lượng để vận hành. Vì vậy, người điều khiển xe điện có thể sử dụng bằng lái xe B1 trở lên mà không cần bằng riêng biệt.

·       Điều kiện để cấp bằng lái xe gồm:

– Công dân đủ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.

– Hồ sơ xin giấy phép lái xe gồm:

+ CMND/ CCCD

       + Giấy khám sức khỏe trong vòng 3 tháng trở lại kể từ ngày nộp hộp sơ

* Mức xử phạt: Người điều khiển ô tô điện quên giấy phép lái xe sẽ bị phạt tiền từ 200.000 – 400.000 VNĐ. Nếu không có giấy phép lái xe, người điều khiển bị phạt tối đa đến 6.000.000 VNĐ.

(5) Quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với ô tô điện

*Quy định:

– Bảo hiểm trách nhiệm dân sự là giấy tờ quan trọng và bắt buộc mà người điều khiển phương tiện nói chung và xe ô tô điện nói riêng phải mang theo.

– Mức phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc với ô tô điện không kinh doanh vận tải dưới 6 chỗ là 437.000 VNĐ. Thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm, tối đa dựa theo thời hạn kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường định kỳ.

* Mức xử phạt:

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển ô tô điện không mang theo giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự sẽ bị phạt tiền từ 400.000 – 600.000 VNĐ. Trên đây là những giải đáp cho câu hỏi “lái xe ô tô điện cần bằng gì?”. Có thể thấy, các quy định cũng như mức phạt của xe ô tô điện về cơ bản không có sự khác biệt so với các loại ô tô khác, người điều khiển phương tiện cần tuân thủ những quy định của Luật giao thông hiện hành để lái xe an toàn và tránh bị xử phạt.

Scroll to Top